✅ Pháp luật đã quy định về việc cho phép bên thứ ba đứng ra cam kết thực hiện nghĩa vụ thay cho người có nghĩa vụ, đó chính là bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Vậy Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì? Nó được thực hiện như thế nào?
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là gì?
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã được ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Theo nội dung quy định tại Điều 335 Bộ luật dân sự 2015: Bảo lãnh là việc người thứ ba (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
Cũng theo Điều 66 Luật Đấu thầu 2013: Bảo đảm thực hiện hợp đồng được áp dụng đối với nhà thầu được lựa chọn, trừ nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, nhà thầu được lựa chọn theo hình thức tự thực hiện và tham gia thực hiện của cộng đồng.
Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng, bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện thay nghĩa vụ đó. Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Quy định về bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Các chủ thể trong quan hệ bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Chủ thể trong hợp đồng bảo lãnh bao gồm:
- Người được bảo lãnh (bên có nghĩa vụ)
- Người bảo lãnh (thường là ngân hàng, các tổ chức tài chính)
- Người nhận bảo lãnh (bên có quyền)
Ví dụ: A và B có giao dịch mua bán hàng hóa (A là bên bán hàng, B là người mua). Vì đơn hàng có giá trị lớn nên A có ký kết với ngân hàng C để thực hiện việc bảo lãnh hợp đồng, bảo đảm A sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giao hàng, trường hợp bên A không giao đầy đủ hàng hoá như giao kết trong hợp đồng thì ngân hàng C sẽ thay A thực hiện nghĩa vụ đó (có thể là hoàn lại tiền cho B)
Trong ví dụ trên: Ngân hàng C là bên bảo lãnh, A là bên được bảo lãnh và B là bên nhận bảo lãnh.
Phạm vi bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Theo quy định tại Điều 336 Bộ luật dân sự 2015:
Việc xác định giới hạn về nghĩa vụ ràng buộc giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh dựa trên cơ sở cam kết của bên bảo lãnh và sự chấp nhận cam kết của bên nhận cho bên được bảo lãnh. Theo đó:
- Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc bảo lãnh toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh
- Trong trường hợp không có thỏa thuận gì khác thì người bảo lãnh phải bảo lãnh cả số tiền lãi trên nợ gốc trong phạm vi bảo lãnh, đồng thời phải bảo lãnh cả tiền phạt cũng như tiền bồi thường thiệt hại và số tiền lãi trên số tiền chậm trả.
- Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh sẽ không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt sự tồn tại.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Đối với Bên bảo lãnh:
- Về quyền: Bên bảo lãnh được bên được bảo lãnh hoàn trả các nghĩa vụ tài chính mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay, được thanh toán các khoản thù lao do các bên đã thỏa thuận.
- Về nghĩa vụ: Bên bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo phạm vi nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, đủ; thực hiện nghĩa vụ khi có yêu cầu của bên nhận bảo lãnh; liên đới thực hiện bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ.
Đối với Bên được bảo lãnh:
Trong quan hệ này bên được bảo lãnh không có quyền với cả 2 chủ thể còn lại, mà chỉ có các nghĩa vụ tương ứng như sau:
- Chi trả các khoản thù lao như đã cam kết với bên bảo lãnh;
- Hoàn trả đầy đủ các phần nghĩa vụ mà bên bảo lãnh đã thực hiện thay cho bên được bảo lãnh.
- Thực hiện đúng và đầy đủ về các nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng với bên nhận bảo lãnh.
Đối với bên nhận bảo lãnh có các quyền:
- Yêu cầu bên bảo lãnh bồi thường thiệt hại do vi phạm về nghĩa vụ bảo lãnh.
- Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo các trường hợp được quy định tại Điều 341 BLDS 2015.
- Yêu cầu người đại diện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh cho một người.
Quan hệ giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh:
- Trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ.
- Bên nhận bảo lãnh không được yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ chưa đến hạn.
- Bên bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với bên được bảo lãnh.
Miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Trong quá trình thực hiện, bên bảo lãnh có thể được miễn thực hiện nghĩa vụ khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 341 BLDS 2015. Theo đó, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
- Trường hợp bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ mà bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp chỉ một trong số nhiều người cùng bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của họ.
- Trường hợp một trong số những người nhận bảo lãnh liên đới miễn cho bên bảo lãnh không phải thực hiện phần nghĩa vụ đối với mình thì bên bảo lãnh vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn lại đối với những người nhận bảo lãnh liên đới còn lại.
Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh hợp đồng
Trong quá trình thực hiện, bên bảo lãnh có thể được miễn thực hiện nghĩa vụ khi thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 341 BLDS 2015. Theo đó, các trường hợp được miễn thực hiện nghĩa vụ bao gồm:
- Trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời hạn quy định thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên được bảo lãnh.
- Trường hợp nhiều người cùng nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
- Khi một người trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của họ đối với mình theo quy định tại điều 338 BLDS 2015
- Khi bảo lãnh thực hiện hợp đồng mà bên bảo lãnh trong khi đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
- Trong trường hợp đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Mức phí bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thỏa thuận. Thông thường trong quan hệ bảo lãnh thì bên được bảo lãnh và bền bảo lãnh có mối quan hệ gia đình hoặc thân quen, cho nên việc bảo lãnh thường không có thù lao. Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận về một khoản thù lao mà bên bảo lãnh sẽ được nhận từ bên được bảo lãnh.
Trường hợp, công việc bảo lãnh là hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thì có thù lao theo thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định khi.
Giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng?
Giá trị bảo lãnh thực hiện được quy định là từ 2% – 10% giá trị hợp đồng, nhưng theo Thông tư số 11/2015/TT-BKHĐT, tại biểu mẫu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng đối với hình thức chào hàng cạnh tranh có nêu giá trị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là từ 2% – 3% giá trị hợp đồng.
Gia hạn bảo lãnh hợp đồng
Khoản 4 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định:
Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc ngày chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo hành đối với trường hợp có quy định về bảo hành. Trường hợp cần gia hạn thời gian thực hiện hợp đồng, phải yêu cầu nhà thầu gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng. Nếu hết thời hạn hợp đồng bảo lãnh mà bên được bảo lãnh vẫn chưa thực hiện xong nghĩa vụ thì phải gia hạn hợp đồng bảo lãnh với bên bảo lãnh
Mẫu bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Mẫu bão lãnh thực hiện hợp đồng là biểu mẫu dùng để bảo lãnh khi thực hiện hợp đồng với một tài khoản nhất định để đảm bảo nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán trong việc thực hiện hợp đồng, các bạn cùng tham khảo mẫu bảo lãnh hợp đồng dưới đây.
Trên đây là đầy đủ nội dung liên quan đến bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Hy vọng với những nội dung chia sẻ này sẽ giúp mọi người có thêm thông tin trong các hoạt động giao kết hợp đồng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.